Phát âm và cách ghi romaji
1. Nguyên âm
“A I U E O” (あいうえお) là câu đầu tiên mà học sinh Nhật phải “ê a” khi vào lớp một.
- A: Giống “A” tiếng Việt
- I: Giống “I” tiếng Việt
- U: Giống “Ư” tiếng Việt. Chú ý là không giống “U” trong tiếng Việt nhé.
- E: Giống “Ê” tiếng Việt. Chú ý là không phải là “E” tiếng Việt.
- O: Giống “Ô” tiếng Việt. Không giống “O” tiếng Việt.
Nhưng khi đọc cả cụm “あいうえお” thì do tiếng Nhật có thanh điệu nên không đọc là
“a i ư ê ô” mà sẽ đọc là “à i ư ề ộ” nhé. Tương tự vậy, hàng KA “かきくけこ” sẽ đọc là
“cà ki cư kề cộ” trong tiếng Việt. Nhớ là phát âm nhẹ nhàng thôi (giọng thành phố nhẹ
nhàng là ổn).
2. Phụ âm
- Hàng “ka” (かきくけこ): Phát âm như “ca ki cư kê cô” tiếng Việt.
- Hàng “sa” (さしすせそ): Như “sa shi sư sê sô”. Riêng “shi し” bạn không phát âm như “si” của tiếng Việt (chỉ có đầu lưỡi chạm kẽ hai hàm răng) mà phải phát âm nhiều âm gió là “shi” (áp cả lưỡi lên thành trên của miệng để tạo khe hẹp nhằm tạo ra âm gió). Tóm lại hàng này có âm “shi” là bạn phải chú ý phát âm sao cho nhiều âm gió nhất có thể. Bạn cứ tưởng tượng như phát âm “ch’si” vậy.
- Hàng “ta” (たちつてと = ta chi tsu te to): “ta te to” thì phát âm như “TA TÊ TÔ”
tiếng Việt. “chi” thì như “CHI”. Riêng “tsu” thì phát âm gần như “chư” tiếng Việt
nhưng hơi khác chút: Trong khi “chư” phát âm sẽ áp lưỡi lên thành trên miệng thì
“tsu” chỉ chạm đầu lưỡi vào kẽ hai hàm răng để tạo âm gió ngắn và dứt khoát. Có
thể tưởng tượng giống như khi phát âm “ch’xư” trong tiếng Việt vậy. Các âm “TA
TE TO” thì một số người Nhật sẽ phát âm thành lai giữa “TA” với “THA”. Bạn
nên phát âm “TA” rõ ràng dứt khoát hơn trong tiếng Việt bằng cách đặt đầu lưỡi
vào kẽ hai hàm răng và phát âm dứt khoát. - Hàng “na” (なにぬねの): Không có gì đặc biệt, phát âm là “na ni nư nê nô”.
- Hàng “ma” (まみむめも): Cũng không có gì đặc biệt => “ma mi mư mê mô”.
- Hàng “ra” (らりるれろ): Phát âm như “ra ri rư rê rô” nhưng nhẹ nhàng hơn, giống như lai giữa “ra” và “la” vậy. Nếu bạn phát âm “ra” theo kiểu tiếng Việt thì người Nhật nghe sẽ không hiểu. Còn nếu bạn phát âm là “la” thì người Nhật luôn hiểu.
Bạn phải học cách phát âm nhẹ nhàng lai giữa “ra” và “la”. Các ca sỹ Nhật Bản khi hát sẽ phát âm là “la” cho điệu đàng. - Hàng “wa wo” (わを): Phát âm như “OA” và “Ô”. Mặc dù “wo を” phát âm giống “o お” nhưng khi viết romaji vẫn viết là “wo” (không phát âm là “ua” đâu nhé).
- Hàng “ya yu yo”: Phát âm là “ya” (ia), “yu” (iu), “yô” (iô). Chú ý là phát âm “y” rõ và liền với âm sau chứ không phát âm thành “da”, “du”, “dô” hay “gia”, “giu”, “giô” nhé. Nếu bạn phát âm như vậy người Nhật sẽ nghe nhầm thành ざ, じゃ, v.v…. => Nên phát âm rõ ràng không nên cẩu thả.
3. Trường âm
Trường âm trong tiếng Nhật là những nguyên âm kéo dài, có độ dài gấp đôi các nguyên âm [あ] [い] [う] [え] [お] (theo wikipedia). Tức là khi đọc, trường âm có giá trị bằng một phách kéo dài nguyên âm trước nó. Và đồng thời trường âm cũng làm ý nghĩa khác
đi.
Chẳng hạn:
ゆき [yuki] : tuyết ——————> ゆうき [yuuki]: dũng khí
とる [toru] : chụp hình ————> とおる [tooru] : chạy (tàu, xe)
え [e]: bức tranh ——————> ええ[ee]: vâng, dạ (dùng trong văn nói)
おばさん [obasan] : cô, bác ——-> おばあさん [obaasan] : bà, bà cụ
おじさん [ojisan] : chú, bác ——-> おじいさん [ojiisan] : ông,ông cụ
ここ [koko]: ở đây —————–> こうこう [kookoo]: hiếu thảo
へや [heya]: căn phòng ————> へいや [heiya]: đồng bằng
Đó là trường âm trong bảng Hiragana, còn trong bảng Katakana, để viết trường âm chúng
ta sử dụng “–”
Ví dụ :
テープ —–[teepu] ——- băng casset
ノート —–[nooto] ——- cuốn tập,cuốn vở
スーパー — [suupaa] —– siêu thị
タクシー — [takushii] —- taxi
カード —–[kaado] —— card
4. Phát âm các trọng âm
Trong tiếng Nhật có rất nhiều từ đồng âm nên sẽ có сáсh nhấn giọng khá là đa dạng. Để
có thể nắm được cách nhấn giọng thì bạn cần phải học thêm nhiều từ mới cũng như luyện
tập thường xuyên.Chúng ta cùng thử lấy ví sau để hiểu rõ hơn nhé!
Từ はし – 橋 – hаѕhi có nghĩa là сâу cầu và được đọс là [há ѕì] (nhấn âm 2), trong
khi đó はし – 箸 – hashi có nghĩa đôi đũa thì được đọс là [hà ѕí] (nhấm âm đầu).
Tuy nhiên, các bạn cũng cần lưu ý rằng cách nhấn trọng âm còn tùy vào VÙNG MIỀN như cũng là một từ nhưng ở Tokyo có trọng âm như thế này còn ở Osaka lại có trọng âm như thế khác.
Tokyo
Tokyo là một trong những thành phố lớn và phát triển bậc nhất tại Nhật Bản, với đời sống
kinh tế bận rộn, nhịp sống hối hả dẫn đến sự tương tác của mọi người cũng nhanh gấp
hơn, tốc độ nói cũng từ đó tăng lên. Để có thể nhanh gọn trong giao tiếp, người ở khu vực
này thường bỏ bớt từ hoặc nói khác đi điển hình như:
しょうがない (shouganai) chuyển thành しゃーねー (shaanee): Hết cách rồi.
太い (futoi) chuyển thành ふてー (futee): Béo
ごちそうさま (gochisousama) chuyển thành ごっつぁーん (gottsuan) : Cảm ơn vì
bữa ăn.
Không chỉ về cách nói và dùng từ mà ở khu vực Asakusa thuộc Tokyo còn thường phát
âm không đúng một số chữ khi so sánh với tiếng Nhật quy chuẩn như:
Âm ひ(hi) sẽ phát âm thành し(shi), nên đọc 百円(hyakuen) thành しゃくえん
(shakuen).
Âmし(shi) đọc thành âm しゅ(shu), đọc 亭主(teishu) thành ていし(teishi)
Tuy nhiên, người sống ở trung tâm Tokyo như Shinjuku hay Shibuya hiện nay thì không
còn sử dụng ngôn ngữ địa phương này nữa. Cách nói này chỉ đúng với người sống ở
khu Asakusa, nơi được coi là trung tâm Edo xưa. Ngày nayphương ngữ Tokyo truyền
thống hiếm khi được sử dụng vì hầu hết người dân sống ở Tokyo đều nói tiếng Nhật
chuẩn.
Osaka
Người Osaka có cách sử dụng âm điệu đa sắc rất đặc trưng, phương ngữ ở khu vực này
rất khác biệt và tạo nên nét văn hóa độc đáo thú vị. Người Nhật nói giọng Osaka rất dễ
thương, đôi khi các cô gái Tokyo vẫn sử dụng 1 số từ của phương ngữ này để nghe có vẻ
đáng yêu. Ví dụ như âm e hoặc i được kéo dài qua các câu nói như “mắt tôi đau ーme-e
itai (め(目)え痛い)” hay “xòe tay raーte-e hiraite (て(手)え開いて)” hoặc “nổi
lửa lênーhi-i tsukete (ひ(火)いつけて)”.
Cùng điểm qua một số nét khác biệt điển hình trong phương ngữ Osaka:
– Có nhiều từ trong tiếng chuẩn được lược gọn lại. Vì lý do lịch sử, nhiều từ được sử
dụng ở Kansai trong khi ở Tokyo người ta dùng từ khác.
– Âm “s” trong tiếng chuẩn được thay bằng “h” trongKansai-ben.
– です và biến thể của nó được thay bằng や.
– Âm dài, đặc biệt là ở cuối từ thường được rút gọn và âm ngắn ở cuối từ thường được
nói dài ra.
– Phụ âm ngặt (tsu, っ)thường được thay thế bằng một âm dài.
– Những âm cuối của từ kết thúc bằng 2 âm, đặc biệt là tính từ -i, thường được lược bỏ
trong giao tiếp thân mật và đôi khi được nhấn mạnh bằng cách kéo dài âm cuối.
– Người nói tiếng Kansai-ben thường có thói quen lặp lại một từ hai lần, đặc biệt khi thể
hiện sự thông cảm hoặc làm người khác yên tâm.
Một điều thú vị nữa là cách kết thúc câu bằng “Ya” hoặc “Nen” có thể được coi là đặc
trưng của giọng Osaka:
Soudane そうだね (đúng vậy) sẽ trở thành Soyane hoặc Seyane (そやね、せやね).
Suki nan da 好きなんだ (tôi thích) sẽ trở thành Suki ya nen 好きやねん.
Ni Ikun da に行くんだ (tôi đi đến…) sẽ trở thành Ni Iku nen に行くねん.
Ngoài ra, việc gọi tên đồ ăn thức uống là “san” hoặc “chan” chắc cũng chỉ người Osaka
mới gọi vậy. Ví dụ, viên kẹo (ame 飴) sẽ được gọi là “Ame-chan” hoặc đậu (mame 豆) sẽ
được gọi là “O-mame-san”. Trong các giao tiếp thường ngày, họ cũng thường gọi nhau là
“Ohayousan おはようさん (chào buổi sáng) thay vì là Ohayou おはよう” hoặc
“Omedetosan おめでとさん (chúc mừng)” thay vì là Omedetou おめでと.
5. Phát âm các âm đục
Hàng “ga” (がぎぐげご): Như “ga ghi gư gê gô” tuy nhiên một số người già sẽ
phát âm lai sang “ng” thành ra “nga nghi ngư nghê ngô” => Nên phát âm là “ga ghi
gư gê gô” cho nó mạnh mẽ! (Người già thường phát âm yếu và nhẹ nhàng nên
nghe ra lai giữa “ga” và “nga”)
Hàng “za” (ざじずぜぞ): Như “za ji zư zê zô”, “ji” phát âm với âm gió (không
phải “di” Việt Nam mà áp lưỡi lên thành trên của miệng để tạo âm gió). じ và ぢ
(hàng “đa”) phát âm giống nhau. ず và づ phát âm giống nhau.
Hàng “đa” (だぢづでど): Giống “đa, ji, zư, đê, đô” (“ji” phát âm có âm gió). Để
gõ ぢづ bạn gõ “di”, “du”. Nhiều khi bạn nghe người ta nói “ĐA” lại ra “TA” đó,
hay mình nói với người Nhật là “Đa” họ lại nghe ra “Ta” vì tiếng Nhật hai âm này
khá gần nhau.
Hàng “ba” (ばびぶべぼ): Giống “ba bi bư bê bô”
Hàng “pa” (ぱぴぷぺぽ): Giống “pa pi pư pê pô”
6. Phát âm trợ từ
Trợ từ は (đứng sau chủ đề và trước hành động) và へ (đi tới đâu, tới đâu) sẽ không phát
âm là “ha” và “hê” như thông thường mà sẽ là “wa” (đọc: OA) và “e” (đọc: Ê) giống như
わvà え.Trợ từ を (đứng sau để chỉ đối tượng bị tác động) dù viết romaji là “wo” nhưng
không đọc “ua” mà đọc là “Ô” giống như お.
Ví dụ chữ “Xin chào” Konnichiwa thực ra phải viết là 今日は (こんにちは) chứkhông phải là こんにちわ như nhiều người Nhật vẫn viết sai (tất nhiên viết sai là わ thì
bạn sẽ không chuyển được thành kanji!). Chào buổi tối “Kombanwa” cũng vậy, phải là
こんばんわ chứ không phải là こんばんわ
母は花を買った(ははははなをかった) => Ha-ha oa ha-na ô cát tà.
7. Các âm ghép
Các âm ghép dưới đây:
きゃ kya きゅ kyu きょ kyo
にゃ nya にゅ nyu にょ nyo
ひゃ hya ひゅ hyu ひょ hyo
みゃ mya みゅ myu みょ myo
りゃ rya りゅ ryu りょ ryo
8. Cách đọc âm dài – âm ngắn
Âm ngắn “~e” có âm dài là “~ei”, ví dụ せ => せい.
Âm ngắn “~o” có âm dài là “~ou”, ví dụ ちょ => ちょう, そ => そう.
Cách đọc:
Mặc dù viết “~ei” nhưng đọc là “~ê” thay vì “ê-i” hay “ây”.
Dù viết “~ou” nhưng đọc là “~ô” thay vì “ô-ư”.
Ví dụ 先生 = せんせい = sensei đọc là “sen sê” (chứ không phải “sen sây”).
延長 = えんちょう = enchou (kéo dài) đọc là “en chồ” chứ không phải “en châu”.
Hay chữ cái tiếng Anh “A” nếu bạn đọc là “ây” như tiếng Việt thì người Nhật sẽ nghe ra
là “I” (ai). Bạn phải đọc là “ê”.
Phát âm có trọng âm:
Âm dài và âm ngắn nếu đi với nhau sẽ phải nói có trọng âm để phân biệt. Bạn nên tham
khảo bài “Thanh điệu tiếng Nhật” để rõ hơn, ở đây tôi nêu vài quy tắc:
住所 = じゅうしょ = juusho (địa chỉ, kanji: trụ sở): Âm dài “juu” đi với âm ngắn
“sho” đọc như là “JÚ shồ” với trọng âm ở “JU”.
授業 = じゅぎょう = jugyou (tiết học, kanji: thụ nghiệp): Âm ngắn “ju” đi với âm
dài “gyou” đọc như là “jụ gyô” với âm “ju” như có dấu nặng tiếng Việt (“jụ gyô” hay “jù
gyô”).
ラーメン = raamen (mỳ Nhật, mỳ ramen): Âm “raa” dài nên đọc là “RÁ mèn” với
trọng âm ở “raa”.
9. Cách phát âm khó 1 số âm trong tiếng Nhật
a. Âm”r”
Ra Ri Ru Re Ro là những âm thuộc hàng Ra. Tuy nhiên, trong tiếng Nhật, nó không đọc
thành L (lờ) cũng không đọc thành R (rờ) mà phát âm của nó nằm giữa 2 âm này. Cách
để có thể phát âm được đó chính là bạn hãy búng lưỡi nhẹ vào phía sau lợi trên và lập tức
sau đó hãy giải phóng (thả) nó ra ngay lập tức nhé.
b. Âm “n”
Thường được đọc thành /m/ khi đứng trước b, p, m
えんぴつ đọc là /empitsu/ thay vì /enpitsu/ – bút chì
さんぽ /sampo/
ぜんぶ /zembu/
Thường đọc thành /ng/ khi đứng trước k, (g), y, w hoặc khi đứng cuối từ
おんがく/onggaku/
りんご /ringgo/
にほん /nihong/
かばん /kabang/
ほん /hong/
よん /yong/
Thường đọc thành /ng/ khi đứng trước k, (g), y, w hoặc khi đứng cuối từ
おんがく/onggaku/
りんご /ringgo/
にほん /nihong/
かばん /kabang/
ほん /hong/
よん /yong/
Thường đọc thành /n/ khi đứng trước s (z, j), t (d) hoặc khi đứng cuối từ
おんな /onna/
みんな /minna/
c. âm “ya”-“yu”-“yo” (やーゆーよ)
Hàng “ya yu yo”: Phát âm là “ya” (ia), “yu” (iu), “yô” (iô). Chú ý là phát âm “y” rõ và
liền với âm sau, không phát âm thành “da”, “du”, “dô” hay “gia”, “giu”, “giô”. Nếu bạn
phát âm như vậy người Nhật sẽ nghe nhầm thành ざ, じゃ, v.v…. VD: “どようび”
(thứ 7) thường bị phát âm thành “どじょうび”, “よっか” (ngày mùng 4) thường bị
phát âm thành”ぞっか”. Nếu như không sửa được lỗi này, phát âm sẽ nghe giống như
phát âm của trẻ em Nhật Bản vậy.
Mẹo để phát âm được bộ này, hãy thử phát âm thật nhanh “いあ” (ia),”いう” (iu),
“いお” (io). Lúc này, âm mà bạn phát ra có thể nghe thành phát âm chuẩn của bộ Ya,
Yu, Yo.
d. âm “tsu”
Không chỉ đối với người học là người Việt Nam, âm Tsu là một âm khá khó đối với bất
kỳ một người nước ngoài nào khi học tiếng Nhật. Thông thường các bạn học sinh Việt
Nam thường hay mắc phải lỗi là đọc nó thành “chu”.
つかう (tsukau) sử dụng
つたえる (tsutaeru) truyền đạt
つくる (tsukuru) làm
Khi bạn phát âm Tsu thành “chu” sẽ làm cho người nghe cảm nhận thấy sự trẻ con trong
cách phát âm của bạn.
Để phát âm tốt âm này, hãy đặt đầu lưỡi vào sau răng ở hàng trên, để nguyên như thế và
phát âm chữ “s”. Nhiều bạn phát âm Tsu thành “chu” là do thay vì sử dụng đầu lưỡi, mọi
người đã dùng cả mặt lưỡi phía trước khi phát âm.
Mẹo để phát âm được chuẩn chữ này là hãy sử dụng đầu lữa đập nhẹ vào phía sau răng
hàm trên nhé.
10. Cách đọc âm lặp (“tsu nhỏ”)
Âm lặp là sự lặp lại phụ âm tiếp theo chữ “tsu” nhỏ (“tsu” nhỏ dùng để ký hiệu âm lặp).
“tsu” nhỏ: っ; “tsu” bình thường: つ
Ví dụ: 切手 = きって = kitte = con tem; để viết âm lặp này chỉ cần gõ 2 lần phụ âm tiếp
theo, ví dụ “kitte” sẽ gõ là “K + I + T + T+ E”, “発生 = はっせい = hassei” sẽ gõ là “h a
s s e i”.
Âm lặp này bạn phải ngắt ở vị trí của “tsu” nhỏ, nó giống như khoảng lặng của dấu nặng
trong tiếng Việt vậy. Do đó ví dụ về cách phát âm là như sau:
切手 = きって = kitte (Tem): Phát âm là “kịt tê” thay vì “kít tê” nếu không người
Nhật sẽ không hiểu
発生 = はっせい = hassei (Phát sinh): Phát âm là “hạt sê” thay vì “hát sê”
日光 = にっこう = nikkou (Nhật Quang): Phát âm “nịch cô” thay vì “ních cô”
=> Mấu chốt: Khoảng lặng giống dấu nặng tiếng Việt.
Ghi chú: Nếu phát âm “kít tê” hay “hát sê” thì có thể người Nhật sẽ nghe nhầm thành “き
て” hay “はせい”.
11. Ảo âm
Cũng tương tự như trường hợp chữ [っ] bị viết nhỏ, các từ [や], [ゆ], [よ] trong hiragana
và các nguyên âm [ア], [イ], [ウ], [エ] và [オ] trong katakana cũng thường bị viết nhỏ.
Những từ này được thêm vào sau âm khác làm biến đổi cách phát âm của từ đi trước nó
và người ta gọi đây là ảo âm
Ví dụ:
ひゃく [hyaku] : một trăm
ソファ [sofa] : ghế sofa
パーティ [paati] : tiệc
Để lại một bình luận
Bạn phải đăng nhập để gửi bình luận.