01_家族・夫婦・恋人との会話
A:早く片付けなさい。
Dọn nhanh hộ mẹ cái!
B:わかってるって。今やろうと思ったのに。
Đã bảo là Con biết rồi. Con đang định dọn mà Mẹ!
※って:Đã nói/ đã bảo là.
A:いつもそう言うだけじゃない。
Ông thì lúc nào cũng chỉ được cái nói vậy.
B:だって、いつもそう思ってるときに言うから。
Ai biểu tại Mẹ toàn nói vào lúc con định dọn mà, hic.
※だって=Văn nói của なぜなら
A:雨降ふってきそうだよ。傘持っていったら?
Trời có vẻ sắp mưa đấy! Sao ông không mang Ô đi?
※~たら:Khuyên/ đề xuất.
B:いいよ、めんどくさいし。
Không cần đâu bà. Vướng víu lắm.
A:ほら、折りたたみだから。。
Ối giồi ôi, là Ô kiểu gấp gọn mà ông…
B:いい、いい。そんなに土砂降りにはならないでしょ。
Không cần, không cần. Chắc không mưa xối xả gì đâu.
A:ほら、この人どう?
Này, con thấy người này dư lào?
B:いやだー。私の趣味じゃない。
Thôi thôi. Không phải gu của con.
A:でもほら、年収だってこんなにあるのよ。
Nhưng mà Nenshu của cậu ấy cũng từng này cơ mà.
※だって=でも
B:お金があればいいってもんじゃないでしょ~。
Đâu phải cứ có tiền là tốt đâu mẹ.
※だって=でも
Không có tiền cũng được, miễn là giàu -AhoVN said
A:さすが、一流ホテルだけのことはあるね。
Đúng là khách sạn loại 1 có khác nhỉ!
※だけあって | だけある | だけのことはある:Có khác – Thật tương xứng với – Thật chẳng uổng công – Chả trách mà – Chẳng thế mà
B:なに感心してんの?
Anh trầm trồ gì vậy?
A:見てよ。あのシャンデリアの大きさ!
Nhìn xem! Chùm đèn lớn chưa kìa!
B:本当!直径5メートルはあるね。
Đúng thế thật! Đường kính phải đến 5 mét ấy nhỉ!
A:ぐずぐずしてないでさっさと出かけなさい。
Đừng lề mề nữa, mau ra khỏi nhà đi!
B:ちょっとお腹が痛くて…。
Con hơi đau bụng…
A:大丈夫。いつもどおりテストが終われば、すぐ治るから。
Không sao, làm bài kiểm tra xong là hết đau ngay như mọi khi thôi.
B:違うってば~。今日は本当に痛いんだよ。
Không phải đâu! Hôm nay con thực sự đau.
※Vってば/Nだってば:Là “như thế” đấy, còn không hiểu sao hah?
A:ねー、このCMの人、中田友美恵だよね?ほら、この前のドラマに出てた。
Này, diễn viên đóng quảng cáo này là Yumie Nakata phải không? Cái cô đóng trong phim truyền hình hôm trước ấy…
B:え、そう?わかんなかったよ。
Ơ, thế á? Anh không hề nhận ra.
※わかんなかった=わからなかった
A:うん、印象違うもんね。
Ừ, trông khác hẳn nhỉ!
B:そうだねー。あのドラマのときは老け役だったからね。
Đúng rồi. Trong phim đó cô ấy đóng vai người đứng tuổi mà.
A:今日はどうして振袖の人が多いんだろう。
Sao hôm nay nhiều người mặc Furisode thế nhỉ?
※Furisode: Áo Kimono dài tay, tay áo 85-114cm
B:何言ってんの。成人式じゃない。
Anh nói ngáo ngơ gì vậy? Lễ trưởng thành còn gì.
A:えっ、そうだっけ。
Ơ, vậy sao?
B:やだー、しっかりしてよ。
Chán ông luôn, chín chắn lên!
A:先生とクラスメートから誕生日プレゼントもらったよ・・・。全部で五つ。
Con nhận được quà sinh nhật của cô giáo và các bạn đấy… Tất cả có 5 gói quà.
B:そう…だけど、五つももらったにしては元気がないんじゃない?
Thế cơ à? …Nhưng sao nhận được 5 gói quà mà trông con ỉu xìu vậy?
A:それがね、五つが五つとも、目覚まし時計だったんだ。少しでも遅刻が無くなるようにってね。
Đó là vì cả 5 gói quà đều là đồng hồ báo thức. Mọi người bảo là để con không bị muộn giờ nữa.
B:みんな、あんたのことよくわかってるんだね。
Tụi ló cũng hiểu con quá nhỉ!
A:まー、そう言われれば、そうなんだけど…。
Mẹ nói thế cũng đúng nhưng…
B:よかったじゃない、これで遅刻がなくなるなら。頑張りなさいよ。
Nếu nhờ điều này mà con không đi học muộn nữa thì tốt quá còn gì. Cố gắng lên!
A:今何時?
Giờ, mấy giờ rồi?
B:11時。
11 giờ.
A:えっ、もうそんな時間?あ~あ、一日があっという間に過ぎちゃった・・・。
Hả, đã đến thế rồi á? Ôi, 1 ngày trôi qua trong chớp mắt…
B:何言ってんの?
Anh nói cái tào lao gì vậy?
A:やることいっぱいあるのに、時間だけが過ぎてく・・・。
Có bao nhiêu việc phải làm mà thời gian cứ thế trôi đi…
B:グダグダ言ってる暇があったら、さっさとやったら~?
Có thời gian than thở, sao không lo mà làm đi?
A:来週、車の免許、更新に行かなくちゃ。
Tuần sau em phải đi đổi bằng lái.
B:年末だから、混むかもね。
Cuối năm có lẽ sẽ đông đấy!
A:あ、そうかもね。じゃ、朝、早めに行こう。
Ừ, có lẽ. Thế thì sáng đi sớm vậy.
B:うん、それがいいね。
Ừ. Như thế tốt hơn.
A:写真撮るから、寝起きの顔にならないようにしなくっちゃ。
Phải chụp ảnh nên phải cố không làm vẻ mặt ngái ngủ.
B:そんなに変わんないんじゃない?
Có gì khác đâu cơ chứ?
A:太郎の数学のテストを見て。28点と32点だわ。
Ông xem điểm Toán của thèn Taro con ông đê. Nó chỉ được 28 với 32 điểm thôi.
B : 50点満点で?
Điểm tối đa là 50 nhở?
A : 100点満点よ。あなた、本当に楽観的な人ね。
Điểm tối đa 100 ông ơi. Ông thì lạc quan quá đấy.
B :まー、いいじゃないか。かえるの子はかえるだよ。
Ừ thì, cũng tốt mà? Cha🐸 nào thì con🐸 nấy thôi.
A:あー、どうしよう!タカシの熱が下がらない!
Hic, làm sao bây giờ, Sốt của thèn Takashi không hạ xíu mô luôn.
B:今日は日曜日だしなー。病院はどこも休みだろう?
Hôm nay là Chủ nhật nữa. Chắc bệnh viện chỗ mô cũng nghỉ á.
Ông mang tờ Tạp chí quan hệ công chúng cấp huyện tới cho tui hộ cái.
Hể? Tạp chí quan hệ công chúng cấp huyện?
A:電話の横にあるでしょ。休日診療の病院が載ってんのよ。
Ở cạnh ngay chỗ Điện thoại còn gì. Trên đó có đăng bệnh viện khám vào ngày nghỉ.
À, có rồi, có rồi.
A:谷口さんちからの年賀状きてる?あそこの毎年おもしろいんだよ。
Thiệp chúc mừng năm mới nhà Tanaguchi đã đến chưa? Thiệp nhà đó năm nào cũng thú vị.
※ち=〜のうち(家)、谷口さんち=谷口さんの家
B:あ、谷口さんって兄妹みたいによく似た夫婦でしょ。
À, Nhà Taniguchi phải là cặp vợ chồng trông rất giống nhau như anh em đấy không?
A:あそこんち、犬もいて、犬まで似てるんだよ。
Nhà đó cũng có nuôi chó, và thậm chí đến cả chó cũng trông giống nhau.
※あそこんち=あそこのうち
B:みんな兄妹だったりして?
Không lẽ đề là anh chị em với nhau?
A:それはない!
Không có chuyện đó đâu!
B:そっか、ないか。
Vậy à, không phải à.
Em pha dùm anh cà phê nhé?
Vâng, anh uống cà phê gói hay cà phê xay/phin?
※挽く[VÃN]ひく: Xay
Đã mắc công làm thì pha cho anh cà phê phin đi.
B:え、めんどうだなー。インスタントじゃだめ?
Hả, sao phiền vậy. Uống cà phê gói không được sao?
A:だったら、最初から聞くなよ。
Nếu vậy thì ngay từ đầu đừng có hỏi.
Ui da, cái bụng lại bắt đầu đau nhói/đau âm ĩ rồi.
※シクシク:Khóc thổn thức/ Đau âm ỉ
B: どうしたの?胃炎?
Bị sao thế? Viêm dạ dày hả?
A:将来のことを考えはじめると痛くなるんだよ。
Cứ mỗi lần nghĩ đến chuyện tương lai là nó lại trở đau.
B: このご時勢、もっと図太く生きなきゃ。
Những lúc như vầy, anh phải Bơ đi mà sống.
※図太い[ĐỒ THÁI]ずぶとい:không để tâm chuyện nhỏ nhặt, sống vô tư/ Trơ trẽn
A:ちょっと、私、怒ってるんだけど。
Này, em đang cáu đấy.
B:え?何でそんなにプンプン怒ってんの?僕、なんか悪いことをした?
Hả? Sao em lại nổi giận đùng đùng thế kia? Anh đã làm điều gì sai ư?
A:ふざけないで!前の彼女とデートしてるの見ちゃったんだから。
Đừng có giả bộ. Em bắt gặp anh đi hẹn hò với bạn gái cũ của anh.
B:あ、あれは偶然会って立ち話してただけだよ。そばにいたなら、声かけてくれればよかったのにー。
À, chỉ là tình cờ gặp nhau rồi anh đứng lại nói chuyện thôi mà. Phải chi lúc đó có em bên cạnh, nói chuyện dùm anh thì tốt quá…
A:ねー、何もそんなにツンツンしなくても…。
Này, đừng có chuyện gì cũng gắt gỏng thế kia chứ…
B:いいえ、怒るなって言われても、今度ばかりは無理です。
Không, dù cho anh có bảo đừng có nổi giận nhưng lần này là không được.
A:だから、あれは君の誤解だって、さっきから言ってるだろう。
Khi nãy anh mới nói đó chỉ là do em hiểu lầm thôi mà.
B:偶然会っても、立ち話なんてしてほしくないのよね、私としては…。
Cho dù là tình cờ gặp nhau đi nữa nhưng với em, em không thích anh đứng lại nói chuyện…
Em cứ la hét như thế, mọi người chung quanh sẽ nhìn đó.
※キンキン:tiếng rít lên; tiếng ầm ĩ; tiếng nhức óc; tiếng chói tai; đinh tai.
B:見られたってかまいません。悪いのはあなたなんだし…。
Có bị nhìn thì cũng chả sao. Lỗi là do anh mà…
A:わかった、わかった、謝ります。もう二度と君を傷つけるようなことはしません。
Thôi, thôi được rồi. Anh xin lỗi. Anh sẽ cố gắng không làm em bị tổn thương nữa.
B:本当?心からそう思ってる?
Thật không? Thật lòng anh nghĩ thế chứ?
A:もちろんだよ。僕の心の中には君しかいないって!
Dĩ nhiên rồi. Đã bảo là trong tim anh chỉ có mình em thôi rồi mà.
Này, đã nửa tháng 12 rồi, mình phải lo chuẩn bị thức ăn Tết đi thôi.
Ồ, em cứ quyết định sao cho hợp lý đi. Việc nhà phó thác hết cho em rồi mà…
Hả, sao cơ? Vậy thì em quyết định không làm thức ăn tết cũng được phải không? Anh nghĩ xem, thức ăn tết chỉ có mình anh ăn không à.
B:それを言っちゃ、身もふたもないな。
Em đừng có nói huỵch toẹt chuyện đó ra thế chứ.
※身も蓋もない:みもふたもない:Nói thẳng ra, nói huỵch toẹt ra
A:ねー、見て、このウエディングドレス。全部手作りのレースだって、すてきね。
Anh coi nè, cái đầm cưới này nè. Tất cả ren được làm bằng tay đấy, dễ thương ha.
B:うん、すごいね。一つ一つがすごく精巧だし…。気が遠くなるような作業だね。
Ừ, đẹp đấy. Chi tiết nào cũng rất tinh xảo… Tác phẩm khiến người ta phải mê muốn xỉu.
※気が遠くなる:きがとおくなる:Xỉu, mất ý thức
A:私、これが着たいなー。
Em muốn mặc cái này quá…
B:え、ちょっと待ってよ。値段も相当…ほらね、やっぱり桁が違うよ。
Í, khoan đã nào. Giá cả cũng tương đối… xem nè, đúng là số chữ số trong giá tiền có khác.
A:冬のバーゲンセール、全品9割引?信じられない!
Đợt giảm giá mùa đông, tất cả các mặt hàng đều giảm 90%? Thật không thể nào tin nổi.
B:えっ、90%オフだって?いくら出血大サービスと言っても、それじゃ、店も元取れないよね。
Hả, giảm 90% sao? Dẫu có nói là khuyến mãi đại hạ giá đi nữa thì với mức giá đó, cửa hàng cũng không thể thu hồi vốn được đâu.
A:赤字覚悟なんじゃない。
Họ biết trước là sẽ lỗ rồi mà.
B:そりゃそうだ。まー、うちの家計にとっちゃ助かるけどねー。
Đúng là vậy. Nhưng đối với kinh tế gia đình mình thì điều đó thật là đỡ.
※とっちゃ=とっては
A:ねー、お父さん、今度の選挙、誰に入れる?
Bố nó này, đợt bầu cử lần tới, bố nó sẽ bỏ phiếu cho ai?
※Ở Nhật Vợ/chồng có con cũng gọi Bố nó/Mẹ nó như ở VN mình
B:そうだな、しっかりと国民の声に耳を傾けてくれる人がいいなー。それから、国民のために尽くしてくれる人。
Ừ…m. Bố sẽ chọn người lắng nghe tiếng nói của người dân, kế đó là người dốc hết sức phục vụ vì nhân dân.
A:でも、選挙のときはみんなそう言うのよね。選挙が終わるとみんな国民なんてどうでもいいってなっちゃう。
Nhưng, lúc tuyển cử thì ai cũng nói như vậy cả. Tới chừng tuyển cử xong rồi, người dân có ra sao thì họ cũng mặc kệ.
B:そうだね。目先の利益に目がくらんで、私腹を肥やすことばかり考えてる政治家は最低だよな。Đúng là thế. Những nhà chính trị gia bị mờ mắt với những lợi ích trước mắt, chỉ nghĩ những điều có lợi cho bản thân mình thì thật là tồi tệ.
A:何その頭、鳥の巣みたいにボサボサじゃないか~。
Đầu cổ gì trông thế kia? Gì mà bù xù như tổ quạ vậy.
B:そっちこそ、何よ、そのジーンズ。ボロボロじゃない。
Em mới thế ấy chứ, quần jeans gì trông thế kia. Rách te tua.
A:何言ってんだよ、これがファッションだよ。あれ、やだな~、その靴下。右と左で色が違ってんだろう。そそっかしいんだから、まったく~。
Chị nói sao cơ? Cái này là mốt đấy nhé. Này, trông cái vớ của chị kìa, cái bên phải với cái bên trái màu khác nhau. Đúng thật là bôi bác.
※まったく~=本当に~
B:もう~、これが最新のファッションなの!センスが悪いくせに、いちいちうるさいったらありゃしない。
Em biết gì mà nói chứ. Đây là mốt mới nhất đấy. Khiếu ăn mặc kém thế mà cái gì cũng lắm điều.
※うるさいったらありゃしない=とてもうるさい
A:家を買うならやっぱり、周りの環境を考えないとね。
Nếu như mua nhà thì mình phải tính tới môi trường sống chung quanh nữa.
※ないと=ないといけない
B:そう?私は環境よりむしろ便利さのほうが大切だと思うけどな。
Vậy hả? Em thì thấy sự tiện lợi quan trọng hơn là môi trường sống.
A:ま、仕事をしているときはそうだろうけど、老後のことを考えたら、どう?
Ừm, đó là lúc chúng ta còn đi làm kìa, chứ nếu em tính đến chuyện lúc mình về già, thì em thấy sao?
B:それもそうだね。いくら都心でも、空気が悪くちゃ長生きもできないもんね。
Anh nói vậy cũng đúng. Dẫu là trung tâm thành phố đi nữa, nếu như không khí không được trong lành thì sẽ không thể sống thọ được anh nhỉ.
※ちゃ=ては/ もん=もの/から
A:何だか奥歯が痛いんだよね。
Răng hàm em đau quá!
B:親知らずが生えてくるんじゃない?
Hay là mọc răng khôn?
A:うん、そうかも。あ、またズキズキしてきた。
Có lẽ thế. Á, lại đau nhức rồi.
B:生える角度が悪くて、となりの歯が押されちゃってるのかもね。ひどくならないうちに、早く歯医者さんに行った方がいいよ。
Có lẽ là mọc lệch nên chèn vào răng bên cạnh. Em mau đến khám nha sĩ trước khi tệ hơn.
A:ピザ注文しない?
Gọi pizza nhé?
B:うん、いいね。何にする?
Ừ, ý hay đấy. Gọi loại gì?
A:じゃー、バーベキューチキンとシーフードミックスのハーフアンドハーフはどう?クリスピーのLね。
Ùm, một nửa cái pizza gà nướng và một nửa cái pizza hải sản được không? Cỡ L, đế giòn.
B:めんどくさいな~。自分で注文してよ。
Lằng nhằng quá. Em tự gọi đi!
A:確かディスカウントクーポンがあったはずなんだけど。
Rõ ràng là có phiếu giảm giá.
B:え、いくら安くなるの?
Ồ, giảm được bao nhiêu?
A:800円。バカになんないよね、800円は。
800 Yên. Không thể coi nhẹ 800 Yên được nhỉ!
B:うん、ランチ1回分だよね。
Ừ, đủ cho một bữa trưa đấy.
A:あ、やばい。伊藤さんに年賀状出しちゃったけど、あそこ喪中だった。
Ôi, gay rồi! Em đã gửi thiệp mừng năm mới cho nhà Itou, nhưng năm nay nhà bên đó có tang.
B:あ、そうだね。しかも、お父様が亡くなったのも暮れだったよね。
Ừ, đúng rồi. Mà bố họ lại mất vào cuối năm.
A:うん。結構な枚数出してるから、気がつかないで出しちゃったんだね。
Vâng. Chúng ta thường gửi khá nhièu thiệp nên em không để ý mà gửi đi mất.
B:しょうがないね。今度、ひと声かけとくよ。
Biết làm sao được. Để anh nói một tiếng với họ nếu có gặp.
A:ゆうべ、駅前の自販機、壊されてお金盗まれたんだって。
Thấy bảo đêm qua máy bán hàng tự động trước ga bị phá và bị lấy hết tiền.
B:え~、この辺も物騒だね。おとといストーカー騒ぎもあったし…。
Chà, khu vực này cũng lắm chuyện thật đấy. Hôm kia cũng ầm ĩ vụ đeo bám…
A:お姉ちゃんも気をつけなさいよ~。帰ってくるの遅いんだから。
Con cũng phải cẩn thận đấy. Con hay về muộn mà.
B:うん、そうねー。防犯ブザーでも持って、自分の身は自分で守らなくちゃね。
Vâng, mẹ nói phải. Chắc con phải mang theo máy cảnh báo tội phạm để tự bảo vệ mình thôi.
A:このアナウンサー、顔小さいね。
Phát thanh viên này có khuôn mặt nhỏ nhỉ.
B:あ、本当だ。ほら、前にいるのに後ろの人と同じぐらいに見えない?
Ô, đúng thế thật. Xem này, đứng ở phía trước mà nhìn bằng người đứng ở sau ấy nhỉ?
A:うん、遠近法を無視した構図だね。
Ừ, đúng là một bố cục bỏ qua phép xa – gần nhỉ.
B:後ろの人だって、決して顔大きくないのにね。
Người ở đằng sau chắc chắn mặt không to.
A:も~、顔見る度に説教されたんじゃ、たまんないよ。
Trời ơi, cứ mỗi lần nhìn thấy mặt là lại bị thuyết giáo thì làm sao chịu nổi.
B:お父さん、あなたのことが心配なのよ。
Bố lo cho con đấy thôi!
A:人のことはいいから、自分の老後の心配でもしてくれってんだよ。
Chuyện của con để con lo. Sao bố không lo cho tuổi già của mình đi!
B:親の言うことは素直に聞いといた方がいいんじゃない?
Con cái nên ngoan ngoãn nghe lời bố mẹ chứ?
A:見て、あの子、さっきから黙々と砂山作ってるんだけど…。
Nhìn kìa, đứa trẻ đó từ nãy đến giờ cứ lẳng lặng xây lâu đải cát…
B:うん、上手だね。あ、あー、残念、崩れちゃった。
Ừ, đẹp thật. Ôi, tiếc quá, đổ mất rồi!
A:もう、これで4回目よ、崩れたの。小さいのに根性あるわね。
Đây là lần thứ 4 đấy, 4 lần đổ rồi, còn nhỏ mà kiên trì nhỉ!
B:よその子ながら、将来が楽しみだね。
Không phải con mình nhưng tương lai chắc vui lắm nhỉ!
A:おやつ何にする?
Ăn nhẹ món gì bây giờ ?
B:アツアツのあんまんがあるけど、どう?
Có bánh bao ngọt nóng hỏi đấy. Ăn không?
A:いいね、それ。じゃ、しぶーいお茶用意するね。
Nghe được đấy nhỉ. Vậy em sẽ pha trà đặc nhé.
B:あ、それから、ホクホクの焼き芋もあるよ。
À, còn có cả khoai nướng mềm nữa.
A:うーん、あんまんに焼き芋じゃ、かなりヘビーなおやつになりそうだね。
Ừm, bánh bao ngọt và khoai nướng, xem ra là sẽ thành bữa ăn nặng rồi.
B:夕飯少なめにしてもらわなきゃね。
Phải giảm bót bữa tối thôi.
A:あなた、一緒にランチ行かない?
Anh đi ăn trưa cùng em không?
B:うーん、今日は昼抜きにしとくよ。
Ùm, hôm nay anh không ăn.
A:どうしたの?珍しいじゃない。具合悪いの?
Sao thế? Thật chẳng giống anh gì cả. Anh thấy khó chịu trong người à?
B:うん。昨日、パーティでマンゴー食べ過ぎちゃって…。おなかがちょっとね…。
Ù, Hôm qua anh ăn quá nhiều xoài ở bữa tiệc nên bụng dạ hơi có vấn đề…
A:マンゴーの食べ過ぎ?もう、子どもじゃあるまいし…。いい年したおじさんが恥ずかしいわね。
Ăn quá nhiều xoài? Anh có còn là trẻ con nữa đâu… Ngần này tuổi rồi thật là xấu hổ!
B:だけど、本当においしかったんだよ、あの完熟マンゴー。
Nhưng thực sự là món xoài chín đó rất ngon.
Này, ăn thú cái này đi!
B:どれどれ。うーん、うまいよ、これ。
Đâu, đâu? Ừm, ngon thật!
A:本当?テレビでやってたの、作ってみたの。
Thật không? Họ làm trên Tivi, nên làm thử đấy.
B:最近、料理の腕上げたね。
Dạo này tay nghề nấu ăn của em khá hon hẳn.
A:そう?それほどでもないけど…。でも、うそでもうれしいわ。
Vậy sao? Làm gì đến mức đó… Nhưng dù anh nói dối thì em cũng vẫn vui.
B:うそじゃないよ。それとも、僕が君の味にすっかり慣らされちゃったのかな。
Không nói dối đâu. Hay là anh đă quen với vị món ăn em nấu quá rồi?
Nghe nói Taro nghỉ học hôm nay? Con thấy khó chịu ở đâu à?
B:ううん、そうじゃなくて。学校でクラスメートにからかわれたらしいの。
Không, không phải thế. Hình như con bị bạn cùng lớp trêu.
A:からかわれたぐらいで学校に行けないんじゃ、しょうがないな~。
Bị bạn cùng lớp trêu mà cũng nghĩ học thì thật chẳng thể hiểu nổi.
B:それが、大好きな女の子にからかわれちゃったらしいのよ。
Hình như là bị một bạn gái mà con rất thích trêu.
A:いったい、何をからかわれたんだ?
Thế bị trêu cái gì?
B:あなたがカットしてあげたヘアスタイルよ。坊主頭はもう古いって…。太郎、怒ってるわよ~。Trêu kiểu tóc anh cắt cho nó ấy. Con bé bảo đầu húi cua giờ xưa rồi. Taro nó bực cay lắm.
A:翼、いつまでゲームしてんの!もうそのくらいで止めにして、さっさと寝なさい。
Tsubasa, con định chơi game đến bao giờ hả? CHơi thể thôi. Mau đi ngủ đi!
B:わかったよ。
Vâng.
A:ほらほら、止めなさい。何時だと思ってるにょ。いい加減にしないとー。
Nào, nào, dừng lại ngay. Con nghĩ giờ là mấy giờ rồi? Không dùng lại là mẹ…
B:もう、いちいちうるさいんだよ、おふくろは!もう子どもじゃないんだから。
Mẹ lắm lời quá đấy! Con có còn là trẻ con nữa đâu!
※いちいち:Từng tí một (chi li, khắt khe, tiểu tiết)
A:親の言うことに口答えして、そんな息子に育てた覚えはありません。
Mẹ không nhớ là đã nuôi đứa con dám cãi lời bố mẹ đấy!
※口答え[KHẨU ĐÁP]くちごたえ:Sự cãi lại; vặn lại (với người trên)
B:はいはい、わかりました!
Vâng, vâng, con biết rồi!
A:姉貴~、おやじとおふくろ、またけんかしてるよ。
Chị, này Ông bà già lại đại chiến võ mồm đấy!
B:また~?「夫婦げんかは犬も食わない」って言うのにね。
Lại nữa à? Người ta bảo “Vợ chồng cãi nhau đến con chó cũng bỏ ăn” thế mà bố mẹ cứ…
A:本当、本当。ま~、「けんかするほど仲がいい」とも言うけどさ~。
Đúng vậy. Nhưng cũng có câu “thân thiết đến mức cãi nhau”
B:少しは子どもの身にもなってほしいよね。
Chị mong bố mẹ đặt mình vào vị trí của con cái một chút.
A:まったく。週末ごとじゃ、たまったもんじゃないよ。
Thật chẳng ra sao! Cuối tuần nào cũng thế này làm sao chịu nổi!
B:ま~、ほとぼりが冷めるまでほっとこう。
Thôi cứ mặc kệ cho đến lúc cả hai nguội lại đi!
※ほとぼり冷める:Bớt hưng phấn/nóng giận, nguội đi bớt