今、日本は日曜日の夜です。
Giờ là tối chủ nhật ở Nhật Bản.
みなさんはどんな週末を過ごしましたか?
Mọi người đã trải qua ngày cuối tuần của mình như thế nào?
私は今日、いちご狩りに行きました。
Hôm nay tôi đã đi “Ichigo Gari”.
「いちご狩り」、知ってますか?
Bạn có biết về “Ichigo Gari” không?
「いちごを狩る」と書きます。
Viết là “Ichigo wo Karu”- Hái dâu.
「狩る」は、野生の動物を捕まえるという意味です。
“Karu” có nghĩa là bắt thú hoang.
Huntingですね。
Tiếng Anh là “Hunting” đấy.
いちごは動きませんし、逃げませんから、「狩る」というのはちょっと変ですね。
Dâu tây không di chuyển hay bỏ chạy nên nói “săn” thì hơi dị nhỉ.
でも、農園に果物を食べに行くとき、そしてそれが食べ放題のとき、「~狩り」と言うんですよ。
Tuy nhiên, khi bạn đến trang trại để ăn trái cây và khi ăn chúng “Hodai”, sẽ nói là “~Gari”.
食べ放題というのは、決められた時間の中でいくつでも食べることができるシステムです。
“Ăn hodai” là một hệ thống mà bạn có thể ăn bao nhiêu tùy thích trong một khoảng thời gian nhất định.
私が今日行ったいちご農園では、45分間の食べ放題。
Trang trại dâu tây tôi đến hôm nay, Ăn hodai trong 45 phút.
大人一人2000円払うんですが、1個食べても2000円、100個食べても2000円です。
Mỗi người lớn trả 2.000 yên, ăn một trái là 2.000 yên, ăn 100 trái cũng 2.000 yên.
つまり、たくさん食べたほうがお得なんです。
Nói cách khác, bạn càng ăn nhiều thì càng lợi.
私も子どもたちもいちごが大好きですから、たくさん食べましたよ。
Cả tôi và các con đều thích dâu tây nên chúng tôi đã ăn rất nhiều.
1歳の娘は「大丈夫かな?」って思うほど、バクバク食べてました。
Con gái 1 tuổi của tôi ăn đớp lia lịa đến nỗi tôi lo “không biết nó có ổn không ta”.
あっという間に45分たって、お腹がいっぱいになりました。
Sau 45 phút, tôi đã no căng.
子どもたちは「今日はいちご飯だね~」って喜んでました。
Bọn trẻ vui mừng và nói: “Hôm nay là IchiGohan” mẹ nhỉ.
「いちご飯」は、「いちご」と「ご飯」で「いちご飯」です。
“IchiGohan” = “Ichigo” + “Gohan”, nghĩa là “Bữa cơm dâu”.
ちなみに、「~狩り」は季節によって色々あります。
Nhân tiện, có nhiều kiểu “~Gari” khác nhau tùy theo mùa.
みかん狩り、ぶどう狩り、りんご狩り。
“Hái cam”, “hái nho”, “hái táo”.
楽しいですよ。
Nó rất vui.
ところで食べ放題は、みなさんの国にもありますか?
Nhân tiện, Ăn Hodai có ở quốc gia của bạn không?
日本ではよくあるシステムです。
Đây là một hệ thống phổ biến ở Nhật Bản.
例えば、よく行くのが焼肉の食べ放題ですね。
Ví dụ, tôi thường đến nhà hàng yakiniku ăn Hodai.
例えば100分で3000円で。
Ví dụ: 3000 yên trong 100 phút.
あの、焼肉食べ放題。とてもお得ですよね。
Ăn thịt nướng Hodai. Cực kỳ lợi phải không?
食べ放題で、苦い思い出があります。
Tôi có những kỷ niệm cay đắng về việc ăn Hodai.
あるとき、牡蠣の食べ放題に行ったんです。
Một ngày nọ, tôi đi ăn hàu Hodai.
私、牡蠣大好きなんですよ。
Tôi cực kỳ thích hàu.
それで、牡蠣のお味噌汁、牡蠣カレー、牡蠣ご飯、焼き牡蠣とか、いろんな方法で牡蠣を食べたんです。
Vì vậy, tôi đã ăn hàu theo nhiều cách khác nhau: súp miso hàu, cà ri hàu, cơm hàu và hàu nướng.
でも、食べすぎて気持ち悪くなっちゃって。
Nhưng tôi đã ăn quá nhiều đến nỗi tôi bắt đầu cảm thấy khó chịu (buồn nôn?).
1年ぐらい牡蠣を嫌いになりましたね。
Tôi bắt đầu ngán hàu khoảng một năm.
見るだけに嫌になっちゃいました。
Tôi ngán nó ngay cả chỉ cần nhìn vào nó.
もう今は大好きですけどね。
Bây giờ tôi đã thích lại nó.
だから食べすぎは注意です。
Vì vậy hãy cẩn thận đừng ăn quá nhiều.
スイーツの食べ放題もあるんですよ。
Ngoài ra còn có lựa chọn đồ ngọt ăn Hodai.
大学のとき、スイーツパラダイスっていう店によく行きました。
Khi còn học đại học, tôi thường đến cửa hàng Sweets Paradise.
全国にあるみたいなので、日本に来たときは、ぜひ行ってみてください。
Có vẻ như cửa hàng này có mặt ở khắp mọi nơi trên đất nước nên hãy nhớ ghé thăm khi đến Nhật Bản nhé.
ケーキとかアイスとかクッキー、パフェ、和菓子、何でもあるんですよ。
Có bánh ngọt, kem, bánh quy, parfaits, kẹo Nhật Bản, mọi thứ.
甘いもの好きにとっては、最高に幸せになれる店です。
Đối với những người hảo ngọt thì đây chính là cửa hàng sẽ làm bạn hài lòng.
でも、不思議なことに、スイーツはどれだけ食べても気持ち悪くならないんですよねぇ。
Nhưng kỳ lạ thay, dù có ăn đồ ngọt bao nhiêu đi chăng nữa, tôi cũng không bao giờ thấy ngấy.
もう嫌いになれたらいいんですけど。
Nếu mà tôi thấy ngấy thì tốt quá. (Tôi béo rồi 🙂
甘いもの、やめたいのに、やめることができません。
Tôi muốn ngừng ăn đồ ngọt, nhưng tôi không thể.
最近、太っていく一方です。
Gần đây tôi tăng cân.
はい、今日はここまで!
Vâng, hôm nay đến đây thôi!
食べ放題の話でした。
Hôm nay tôi đã nói về chuyện ăn Hodai.
さ、明日から月曜日!
Vâng, từ ngày mai là thứ Hai!
こつこつがんばっていきましょうね!
Chúng ta hãy tiếp tục cố gắng chăm chỉ nhé!
バイバイ!
tạm biệt!